Lá vối vốn là một nguyên liệu dân dã thường được hãm để trở thành nước uống tuy nhiên nó còn là bài thuốc trị các bệnh vô cùng hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu các tác dụng của lá vối nhé!

Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là loại cây mọc nhiều ở nhiệt đới. Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 – 12 mm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối. Tất cả các bộ phận của cây vối: lá, hoa, nụ, rễ… đều có thể dùng làm thuốc đặc biệt là lá vối.

Tìm hiểu tác dụng của lá vối không phải ai cũng biết
Tìm hiểu tác dụng của lá vối không phải ai cũng biết

Lá vối tươi có thể sử dụng được ngay, hoặc lá vối tươi phơi nắng thật kỹ, thật khô giòn rồi dùng. 

Tuy nhiên để nước vối được ngon, theo kinh nghiệm dân gian cổ truyền người ta thực hiện qua giai đoạn gọi là ủ lá. Sau quá trình ủ thì chất ngái do nhựa và chất diệp lục của lá sẽ bị phá huỷ và nước vối sẽ ngon hơn. Lá vối sau khi thu hoạch được rửa sạch nhựa, cho vào thùng, thúng, bồ,… rồi phủ rơm rạ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch phơi khô.  Nếu dùng chum, vại để ủ thì chất lượng sản phẩm sẽ ngon do chum, vại giữ được nhiệt và giữ được độ ẩm trong quá trình ủ tốt hơn.

Lót lá chuối khô hoặc ít rơm xuống đáy chum, lấy lá vối và các cuống con, bỏ các cuống già, các lá chết, cho vào chum, phía trên lớp lá vối lại phủ kín bằng rơm rạ hay lá chuối khô, sau đó úp sấp chum xuống mặt đất, để vào nơi thoáng mát, sau một thời gian theo kinh nghiệm (và tùy theo mùa) lấy ra phơi thật khô rồi cất đi để dùng dần. Ở nông thôn người dân thường cất lá vối lên gác bếp vì ở bếp khô ráo luôn có khói và bồ hóng nên các vi khuẩn bị hạn chế phát triển, lá vối không bị ẩm mốc.

Quá trình ủ tốt là khi lấy ra phơi lá chín tới và chín đều, tức là sau khi ủ lấy ra phơi lá phải ngả màu vàng chuyển đen đều nhau. Lá vối ủ đúng cách thì được nước và uống thơm ngon hơn.

Nước vối có màu đỏ nâu nhạt, uống có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, hương thơm ngai ngái, thường sử dụng chủ yếu làm đồ uống giải khát, cũng dùng chan cơm như một loại canh, ăn kèm cà pháo muối chua. Bên cạnh đó, nước sắc đặc có thể dùng làm thuốc sát khuẩn chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt.

Để làm thuốc nên dùng lá tươi hoặc lá phơi khô là được. Dùng nước vối sau bữa ăn, có thể thay nước uống hàng ngày mà không lo có tác dụng phụ. Tuy nhiên, những người quá gầy, sức khỏe suy nhược thì không nên dùng lá vối.

Các tác dụng của lá vối:

1. Cải thiện hệ tiêu hóa

Trong lá vối có rất ít tannin, vết ancaloit và 4% tinh dầu mùi thơm dễ chịu. Theo Đông y, lá vối có tính vị qui kinh, nụ và lá vối có tính hàn mát, vị đắng không có độc có tác dụng thanh nhiệt giải biểu (mồ hôi), kiện tỳ, tiêu thực trừ được tích trệ (ăn không tiêu); chữa được ngoại cảm phát sốt, sợ rét đau đầu.

Chất đắng trong lá và nụ vối kích thích nhiều dịch vị tiêu hóa. Mặt khác, chất tannin giúp bảo vệ niêm mạc ruột, chất tinh dầu có tính kháng khuẩn cao nhưng không gây hại cho những vi khuẩn có ích cư trú trong ống tiêu hóa. Vì vậy lá và nụ vối kiện tỳ giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt, chữa bệnh đại tràng mãn, chữa viêm gan, vàng da và bỏng.

2. Hỗ trợ điều trị gout

Tác dụng của lá và nụ vối giúp tiêu hóa thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều dầu mỡ, giảm béo, lợi tiểu tiêu độc. Đối với bênh nhân gout do ăn uống nhiều chất béo ngọt, ứ đọng nhiều chất uric; mặt khác do hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết đào thải không tốt dẫn đến uric ứ đọng ở các khớp gây nên tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau.

Do vậy, nếu dùng thường xuyên lá và nụ vối có tác dụng hỗ trợ tiêu tích, làm tan các chất uric đào thải ra ngoài nên góp phần trong phòng ngừa, điều trị bệnh gout. Tuy nhiên, dùng lá và nụ vối sẽ hỗ trợ phần nào cho bệnh nhân gout nhưng không chữa hoàn toàn vì gout do nhiều nguyên nhân. Người bệnh cần có chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý.

3. Chống ô-xy hóa cho bà bầu

Các nghiên cứu mới nhất của trường đại học OhiO đã chứng minh rằng nụ vối có khả năng tiêu diệt các gốc tự do, chống ô-xy hóa, từ đó giảm sự hình thành đục thủy tinh thể, bảo vệ sự tổn thương tế bào tuyến tụy, đồng thời phục hồi các men chống ô-xy hóa trong cơ thể. Điều này giúp chống lại sự lão hóa của đồng loạt các bộ phận trên cơ thể mẹ bầu trong giai đoạn mang bầu. Các mẹ cầu có thể hạn chế được hiện tượng hở chân răng, rụng tóc, nhăn da. Tính năng này của vối tươi được đánh giá là tương đương với lá trà xanh.

4. Uống nước vối giúp lợi sữa

Sữa mẹ là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của trẻ so sinh và trẻ nhỏ. Nếu thời kì mang thai các mẹ có một chế độ sdinh dưỡng hợp lý sẽ góp phần nuôi dưỡng lượng sữa dự trự ch thời kì sinh con. Nước vối tươi được cho là có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và đặc biệt là lợi sữa. Vì vậy, bà bầu nên có thói quen uống nước vối ngay từ những ngày đầu thai kỳ để giúp cơ thể khỏe mạnh, đồng thời lợi sữa khi con được sinh ra. Các mẹ có thể nấu búp lá vối cùng với chân heo hay chân bò để ăn vào tháng gần ngày sinh để đảm bảo đủ lượng sữa cho bé sau khi sinh.

5. Hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da

Lá vối nấu nước uống có khả năng trợ giúp chữa trị các bệnh chứng hoặc các tổn thương như bỏng, viêm gan, vàng da, viêm da lở ngứa.

>> Xem thêm tin y dược khác: dấu hiệu của bệnh ung thư máu thường gặp là gì? và người bị ung thư máu nên ăn gì tốt cho sức khỏe.

6. Giúp đào thải chất độc

Mùa hè, sau nhttp://shopduoc.vn/tt-benh-ung-thu-mau-va-dau-hieu-nhan-biethững giờ lao động mệt mỏi, nếu được ngồi nghỉ uống bát nước vối sẽ thấy hết khát và đỡ mệt hẳn vì ngoài nước ra, cơ thể còn được cung cấp một số muối khoáng và vitamin cần thiết khi uống nước vối. Loại nước này có công hiệu giải nhiệt rất hiệu quả trong những ngày hè nóng nực. Nó có thể làm mát cơ thể và rất lợi tiểu nên giúp đào thải các độc chất trong cơ thể qua đường tiết niệu.

7. Thuốc sát khuẩn cho da

Trong nước lá vối có chứa một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Streptococcus, Staphylococcus, vi khuẩn bạch hầu, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis, chính vậy mà lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi như một loại thuốc sát khuẩn dùng trị liệu các bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt hoặc lấy lá vối tươi nấu lấy nước đặc để gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm.

8. Phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường

Trong lá vối có hàm lượng polyphenol cao. Đây là thành phần có khả năng giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Ngoài ra, hoạt chất ức chế men alpha-glucosidase còn làm giảm các triệu chứng của bệnh tiểu đường. Khi uống nước lá vối, các chất có bên trong sẽ hỗ trợ ổn định lại đường huyết cũng như lipid máu cho cơ thể bạn.

9. Một số bài thuốc hay từ cây vối

  • Trị đau bụng đi ngoài: Lá vối 3 cái, vỏ ổi rộp 8g, núm quả chuối tiêu 10g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml nước, còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
  • Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 – 12g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày. Hoặc nụ vối 10 – 15g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
  • Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lấy lá vối lượng vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở.
  • Giúp giảm mỡ máu: Nụ vối 15 – 20g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hay nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên.
  • Hỗ trợ trị tiểu đường: Nụ vối 15 – 20g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày hay hãm uống thay trà.
  • Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi trùng.
  • Viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200g mỗi ngày, nấu sắc uống.
  • Viêm da lở ngứa: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.
  • Chữa viêm đại tràng mãn tính, đau bụng âm ỉ: Khoảng 200g lá vối tươi, xé nhỏ, chế vào 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.
  • Giải độc lá ngón: Lá vối tươi 1 nắm; giã nát, ép lấy nước, thêm ít nước ép lấy nước 2, hợp hai nước cho uống hoặc bơm thẳng vào dạ dày.

Bài viết trên của health247online đã cung cấp thêm thông tin cho độc giả về những tác dụng của lá vối hy vọng nguyện liệu vừa rẻ lại tiện lợi này sẽ giúp ích cho độc giả trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của bản thân và những người xung quanh.